THANH CAO HOA VÀNG (Lá)
Folium Artemisiae annuae
Thanh
hao hoa vàng
Lá đã phơi
hay sấy khô của cây Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Lá màu vàng nâu hoặc nâu
sẫm, giòn, dễ vụn nát, mùi thơm hắc đặc
biệt, vị đắng. Có thể lẫn một ít cành
non hoặc ngọn non.
Vi phẫu
Phần gân giữa: Biểu bì
trên và dưới gồm một lớp tế bào xếp đều
đặn có tầng cutin mỏng, mang lông che chở và lông
tiết. Đám mô dày xếp sát biều bì trên và dưới.
Mô mềm vỏ tế bào thành mỏng nhăn nheo. Một
số bó libe - gỗ to nằm giữa gân lá gồm: Cung mô
cứng úp vào nhau, tế bào mô cứng thành dày hình nhiều
cạnh; Cung libe nằm sát cung mô cứng dưới; Bó
gỗ hình thoi gồm những mạch gỗ xếp thành
dãy nằm giữa cung libe và cung mô cứng trên.
Phần phiến lá: Biểu bì
trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế
bào xếp đều đặn, mang lông che chở và lông
tiết. Biểu bì dưới mang lỗ khí. Mô giậu
ở cả hai mặt của phiến lá. Trong phần mô
khuyết từng quãng có bó libe - gỗ nhỏ.
Bột
Mảnh biểu bì gồm tế
bào thành mỏng mang lỗ khí. Lông che chở hình chữ T, đầu
lông đơn bào hình thoi, chân đa bào gồm 2 - 3 tế
bào. Một loại lông che chở khác đa bào một dãy, đầu
thuôn nhỏ. Lông tiết đầu hai tế bào, chân 1 - 2
dãy tế bào. Mảnh mô mềm. Mảnh mạch vạch,
mạch xoắn.
Định tính
Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G
Hệ dung môi: Toluen - ethyl acetat (95 : 5)
Dung dịch thử: Lấy 1 g dược liệu cho vào bình dung tích 100 ml,
thêm 30 ml ether dầu hỏa (TT),
đun sôi hồi lưu trên cách thủy 5 - 10 phút. Để
nguội, lọc lấy dịch chiết, cô cách thủy đến
khô. Hòa cắn trong 1 ml cloroform
(TT), thêm 9 ml ethanol (TT), lắc
đều, lọc, được
dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch 0,1% artemisinin chuẩn trong ethanol (TT)
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 10 cm, lấy
bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ
phòng, phun thuốc thử (gồm 0,025 g 4-dimethylaminobenzaldehyd trong 5,0 ml acid acetic (TT) và 5,0
ml acid phosphoric 10% (TT)). Sấy
bản mỏng ở 110 oC
trong 5 phút.
Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một
vết màu xanh tím cùng màu sắc và giá trị Rf
với vết của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
(Phụ lục 9.6)
Không quá 13%.
Tro toàn phần
(Phụ lục 9.8)
Không quá 6%
Tạp
chất (Phụ lục 12.11)
Không quá 2%
Tỉ lệ
cành non và ngọn non (Phụ
lục 12.11)
Không quá 10%
Định
lượng
Phương
pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ
lục 4.1), kết hợp phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Hệ dung môi: n-Hexan - ethyl acetat (70 : 30)
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g dược liệu, chiết
với ether dầu hỏa (TT)
trong bình soxhlet dung tích 50 ml trên cách thủy trong 6 giờ.
Cất thu hồi dung môi lấy cắn. Hòa tan cắn trong 1
ml cloroform (TT) và cho vào bình định
mức 10 ml, tráng cốc đựng cắn bàng ethanol (TT) rồi thêm cùng dung môi
đến vạch. Lọc qua giấy lọc, bỏ 0,5 – 1
ml dịch lọc đầu, lấy khoảng 2 ml dịch
lọc tiếp theo.
Dung
dịch đối chiếu: Cân chính xác 0,010 g artemisinin
chuẩn, hòa tan trong 10 ml ethanol
(TT) (pha dùng trong ngày)
Bản mỏng silica gel G (20 x
20 cm) được chia vạch thành 5 băng, chấm
lần lượt mỗi băng 0,1 ml các dung dịch
thử (băng 1 và 2) và dung dịch đối chiếu (băng
3 và 4), chấm thành vạch dài
2 cm, rộng 0,3 cm; băng 5: làm mẫu trắng.
Tiến hành sắc ký, sau khi
triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được
18 cm, lấy bản mỏng ra, để khô dung môi ngoài
không khí trong 1 giờ. Phun nước cất làm ướt
bản mỏng, các vết artemisinin chuẩn sẽ xuất
hiện màu trắng đục trên sắc ký đồ. Vạch
đường ngang ở phía trên và phía dưới vết
artemisinin đã được xác định sao cho cách đều
hai mép của vết 0,5 - 0,7 cm. Cạo riêng rẽ các
vết của dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu trên từng băng, cạo thêm mẫu silicagel
ở vùng không chứa artemisinin làm mẫu trắng. Cho vào
mỗi mẫu bột silicagel cạo được nói trên
1 ml ethanol (TT), lắc
kỹ. Thêm 9 ml natri hydroxyd 0,05N, lắc kỹ, cho vào tủ
ấm 50 oC trong 30 phút. Lấy ra để nguội
15 phút, lọc lấy dịch lọc trong và đo độ
hấp thụ của các dung dịch so với dung dịch
mẫu trắng ở bước sóng 292 nm. Kết quả đo
của mỗi dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu là giá trị trung bình của 2 lần nhắc
lại.
Hàm lượng phần
trăm artemisinin trong dược liệu khô được
tính như sau:
Dt:
độ hấp thụ của dung dịch thử
Dc:
độ hấp thụ của dung dịch đối
chiếu
P:
khối lượng dược liệu khô (g)
B:
độ ẩm của dược liệu (%)
Hàm lượng artemisinin
phải không được thấp hơn 0,7% tính theo dược
liệu khô.
Chế
biến
Thu hái vào lúc cây sắp ra hoa, tốt nhất là vào mùa hè,
khi cây có nhiều lá, cắt phần trên mặt đất,
phơi khô, lắc hoặc đập cho lá rụng, loại
bỏ thân cành, lấy lá phơi đến khô hoặc
sấy nhẹ đến khô.
Bảo
quản
Để nơi khô, thoáng, tránh mốc, mọt.
Công dụng
Dùng chiết
xuất artemisinin.